: Покупка квартиры в ипотеку. Как взять в ипотеку квартиру быстро. Квартира в ипотеку от застройщика. Снять квартиру длительно без посредников. Быстро снять квартиру без посредников недорого. Снять квартиру посуточно без посредников. Сделать теплый пол своими руками. Как сделать теплый пол электрический своими руками. Инфракрасный теплый пол своими руками.
Ремонт компьютера своими руками. Как взять кредит малому бизнесу без поручителей. Помощь малому бизнесу кредиты. Новые серверы world of warcraft. Все популярные серверы world of warcraft. Играть бесплатно в world of warcraft. Чертежи фрезерного станка по дереву. Качественные чертежи самодельных фрезерных станков. Чертеж фрезерного станка. Оценка стоимости недвижимости. Узнать рыночная оценка недвижимости. Оценка рыночной стоимости недвижимости. Хороший ремонт компьютеров срочно. Ремонт компьютеров на дому. Кредит на развитие малого бизнеса.
Đào tạo kỹ năng mềm
Đào tạo chuyên sâu dầu khí
Chương trình đào tạo chuyên sâu dầu khí được sự hỗ trợ của Petroskills và các Trường đại học trong nước như Đại học mỏ địa chất Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa TPHCM. Các chương trình bào gồm công tác thăm dò địa chất, kỹ thuật khai thác dầu khí, kỹ thuật chế biến và bảo quản ...
Chương trình đào tạo chuyên sâu dầu khí được sự hỗ trợ của Petroskills và các Trường đại học trong nước như Đại học mỏ địa chất Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa TPHCM. Các chương trình bào gồm công tác thăm dò địa chất, kỹ thuật khai thác dầu khí, kỹ thuật chế biến và bảo quản dầu và sản phẩm dầu khí.

KHÓA ĐÀO TẠO: “PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, HỆ THỐNG TRẦM TÍCH, ĐIỀU KIỆNTHÀNH TẠO, DIỆN PHÂN BỐ VÀ TIỀM NĂNG DẦU KHÍ CÁC BẪY PHI CẤU TẠO TẠI CÁC BỂ TRẦM TÍCH TRÊN THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM (KHẢO SÁT THỰC ĐỊA TẠI ĐẢO CÁT BÀ -HẢI PHÒNG)”

  I.            MỤC ĐÍCH:

Theo kết quả nghiên cứu địa chất và đánh giá triển vọng dầu khí các bể trầm tích trên thềm lục địa Việt Nam cho thấy các thành tạo trầm tích turbidite (kiểu bẫy phi cấu tạo), tầng chứa carbonat và cấu tạo móng carbonat thành tạo trong môi trường biển nông đến biển sâu thuộc các bể trầm tích trên thềm lục địa Việt Nam còn tiềm năng dầu khí nên cần thiết phải có định hướng nghiên cứu trongcông tác tìm kiếm thăm dò, đặc biệt là đánh giá cơ chế thành tạo và diện phân bố của chúng. Do đó, để đạt được mục tiêu đặt ra cho khóa đào tạo này, ngoài việc tập trung nghiên cứu sâu lý thuyết về đặc điểm địa chất, kiến tạo, hệ thống trầm tích, môi trường thành tạo, cần phải kết hợp song song với công tác khảo sát thực địa để liên hệ đối sánh với các nội dung học lý thuyết, trên cơ sở đó đánh giá cơ chế, quy luật thành tạo và diện phân bố cũng như tiềm năng dầu khí của các thành tạo trầm tích và móng nêu trên nhằm phục vụ cho công tác thăm dò, mở rộng vùng hoạt động trong giai đoạn tiếp theo khi mà công tác khoan thăm dò trên các bẫy cấu trúc và đối tượng truyền thống là đá chứa cát kết trong bể trầm tích Cửu Long không còn nhiều. Để đáp ứng nhiệm vụđặt ra cho khóa đào tạo, đề xuất sẽ tổ chức học lý thuyết kết hợp cùng với công tác khảo sát thực địa là đảo Cát Bà vì các điểm lộ trên đảo Cát Bà chứa đựng đầy đủ các thông tin về kiến tạo, địa tầng, thạch học, cổ sinh, đặc điểm địa mạo, karst…Đá cấu tạo nên đảo Cát Bà chủ yếu là đá vôi thành tạo trong các môi trường thành tạo khác nhau, từ dạng đá vôi silic phân lớp mỏng thành tạo trong môi trường biển sâu tới đá vôi dạng khối thành tạo trong môi trường thềm biển nông. Các thành tạo đá vôi này rất phong phú các hóa thạch cổ sinh như chân bụng, san hô… Bên cạnh đó, khu vực đảo Cát Bà còn chịu ảnh hưởng của nhiều pha hoạt động kiến tạo khác nhau, để lại di chỉ là các nếp uốn chờm nghịch, các thung lũng kiến tạo và các mặt trượt đứt gãy liên quan đến hoạt động đứt gãy trượt bằng. Ngoài ra, hoạt động nâng kiến tạo và xâm thực nước biển đã tạo điều kiện phát triển quá trình karst mạnh mẽ, hình thành các kiểu địa hình karst hang hốc.

$1       I.            CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO:

Chương trình đào tạo gm: Lý thuyết sẽ được ging dy song song vi thc hành trong quá trình kho sát thực địa ti mi điểm l, bao gm các ni dung sau:

1.        Các phn hc lý thuyết:

$11.1.           Đánh giá đặc điểm địa cht, cu - kiến tạo, môi trường thành to và hthng trm tích khu vc nghiên cu

-         Phân tích các đặc điểm cấu trúc, kiến tạo khu vực nghiên cứu bao gồm các giai đoạn kiến tạo lớn, các hệ thống đứt gãy lớn và giai đoạn hoạt động, hoạt động uốn nếp lớn và đặc trưng cấu trúc địa chất.

-         Phân tích và đánh giá các đặc điểm địa tầng, trầm tích, môi trường thành tạo khu vực nghiên cứu như đặc điểm sinh địa tầng đá carbonat đảo Cát Bà, liên hệ đối sánh với các nghiên cứu địa chất, môi trường trầm tích và cổ sinh trước đây.

-         Phân tích và đánh giá cơ chế thành tạo các kiểu bẫy phi cấu tạo (lấy trường hợp nghiên cứu về bẫy chứa dạng turbidite) và tiềm năng dầu khí của đối tượng này (Lấy một vài ví dụ minh họa về một số các phát hiện dầu khí lớn trong kiểu bẫy tubidite trong các Lô trên thềm lục địa Việt Nam và khu vực lân cận).

-         Phân tích và đánh giá cơ chế hình thành cấu tạo móng carbonat và nhận định tiềm năng dầu khí đối với các đối tượng này.

-         Phân tích đặc điểm cấu - kiến tạo, địa tầng trầm tích, môi trường thành tạo, hệ thống trầm tích bể Sông Hồng (trình bày một số nghiên cứu chi tiết cho khu Lô 102 - 106).

2.       Các ni dung ca kho sát thực địa

$12.1.           Kho sát mt số điểm lộ để tiến nghiên cu vthch học, địa tng trm tích ca khu vc nghiên cu

Đá chủ yếu cấu tạo nên đảo Cát Bà là đá vôi, vôi sét, còn lại là sét vôi, vôi cát, vôi silic, đá phiến silic và một ít trầm tích lục nguyên. Các đá này chủ yếu thuộc về 3 hệ tầng: Tràng Kênh (D2-3 tk), Phố Hàn (D3-C1 ph) và Bắc Sơn (C-P bs). Các điểm lộ đặc trưng về thạch học địa tầng, môi trường trầm tích và cổ sinh ở đảo Cát Bà có thể kể đến (Tạ Hòa Phương et al. 2017; Nguyễn Quang Tuấn and Đỗ Mạnh Toàn 2017):

- Ranh giới thạch địa tầng giữa hệ tầng Phố Hàn và hệ tầng Bắc Sơn: nằm tại đỉnh đèo phía bắc cầu Gia Luận, gồm đá phiến sét vôi màu nâu, chứa vụn sinh vật, đốt thân huệ biển của hệ tầng Phố Hàn chuyển lên đá vôi màu xám sáng, phân lớp dày của hệ tầng Bắc Sơn.

- Ranh giới thời địa tầng Devon-Carbon (D-C): chạy qua hệ lớp đá phiến sét, sét vôi, vôi sét mầu đen nằm lót đáy hệ tầng Phố Hàn tại bãi tắm Cát Cò 3.

- Các thành tạo dòng chảy rối (hình thành kiểu bẫy phi cấu tạo dạng turbidite) trong đá carbonat, nằm ở phần thấp của hệ tầng Phố Hàn, tại mặt cắt ranh giới D/C và trên đường ven biển nối các bãi tắm Cát Cò 3 và Cát Cò 1 và bãi tắm Cát Cò 3.

$12.1.1.     Yêu cu ca công tác khảo sát điểm lngoài thực địa, ni dung nghiên cu này bao gm:

-     Mô tả chi tiết về đặc điểm thạch học, trầm tích tại các điểm lộ tiến hành khảo sát.

-     Nhận biết các cấu trúc và chỉ thị môi trường của trầm tích Carbonate (stromatolite/algal mats, bề mặt karst, dăm kết karst…).

-     Ghi nhận các hóa thạch phổ biến bằng mắt thường (san hô, chân rìu, chân bụng, enchinoderms, fusulinids, foram …).

 -     Nhận biết và phân loại đá vôi (ước lượng bằng mắt thường) theo phân loại của Dunham (Mudstone, Wackestone, Packstone, Grainstone, Boundstone…).

-     Phân tích đặc điểm phân lớp, thạch học đá vôi (đá vôi, vôi sét, vôi silic…). Đối với dạng trầm tích turbidite, phân tích đặc điểm nhịp trầm tích và biến thiên về độ hạt trong mỗi nhịp.

-     Phân loại sơ bộ môi trường thành tạo đá vôi cho các tầng, dựa trên đặc trưng thạch học, phân loại đá vôi.

-     Liên hệ với đặc điểm đá Carbonat ngoài khơi bể Sông Hồng thông qua tài liệu phân tích mẫu.

$12.2.           Kho sát một vài điểm lộ để nghiên cu địa mạo, đặc điểm địa hình-địa mo, hang hc-karst.

Quá trình karst hóa diễn ra rất mạnh mẽ trên đảo Cát Bà, phản ánh sự giao thoa giữa hoạt động nâng lên kiến tạo và sự thăng giáng của mực nước biển và nước ngầm. Các đặc điểm địa hình, địa mạo karst đặc trưng có thể bắt gặp như sau:

-     Đặc điểm địa hình dương: các dãy núi đá vôi có đỉnh dạng chóp, các quả núi đơn độc dạng tháp.

-     Đặc điểm địa hình âm: phễu karst, thung lũng karst, hang động karst.

-     Các đặc điểm địa hình khác: địa hình rãnh xẻ (carư) tạo đá tai mèo, thung lũng karst bị nước biển xâm thực từng phần hoặc toàn phần.

-     Các dấu hiệu mực nước biển như hang ngầm cổ, hang nền, ngấn biển hõm sâu, hang hàm ếch, và mối liên hệ của chúng với hoạt động nâng kiến tạo và thay đổi mực nước biển toàn vùng.

$12.3.           Kho sát một vài điểm lộ để nghiên cu vhoạt động kiến to

-           Cấu trúc địa chất đảo Cát Bà chịu ảnh hưởng của nhiều pha kiến tạo khác nhau: pha tạo núi Indosini bắt đầu từ cuối Pecmi và kịch phát vào cuối Trias; pha tạo núi Yến Sơn trong Jura muộn - Creta và cuối cùng là pha hoạt động đứt gãy trượt bằng do ảnh hưởng của va mảng Ấn Độ với Âu Á. Đặc điểm biến dạng trên đảo rất đa dạng, từ các nếp uốn và đứt gãy chờm nghịch đặc trưng cho chế độ nén ép tạo núi cho đến các mặt trượt đứt gãy trượt bằng do hoạt động tân kiến tạo.

ĐÃ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỪ 25-28/08/2025

z6926727322209_d6eabf2728332de2503ffa7e3ead1eb2.jpg